Thứ Tư, 20 tháng 5, 2020

CHUÔNG CHÙA CẢM ỨNG - NGHĨA LẬP



CHUÔNG CHÙA CẢM ỨNG – NGHĨA LẬP
- Liên đại: Minh mạng thất niên, thập nhất nguyệt, thập cửu nhật (19/11/1826)
- Trọng lượng: 500kg
- Kích thước: Cao khoảng 1,1m đường kính khoảng 0,70m
Phiên âm phần chữ trên ô chữ “Ứng”
(Mặt ngoài chông chia làm 4 khoang, mỗi khoang phía trên ứng với một chữ đại tự: CẢM, ỨNG, TỰ, CHUNG. Dưới khắc chữ theo nội dung; bài minh, người công đức…)

Thủ tri sự thượng thượng lão Nguyễn Đình Chu thứ thê hiệu diệu tháp Nguyễn Thị Lãng Cai hợp1 Nguyễn Đình Bàn thứ thê nguyễn Thị Huỳnh
Cai hợp Nguyễn Hữu Huy thứ thê Đàm Thị Bách, Nguyễn Hữu Thanh thê Nguyễn Thị Miện, xã nhiêu2 Nguyễn Quang Đàm thê Đàm Thị Hồ
Nhiêu nam Nguyễn Duy Tích thứ thê Nguyễn Thị Hấn, Nguyễn Đình Dăng thê Nguyễn Thị Quả, nhiêu nam Nguyễn Đồ Kiên thê Phạm Thị Phụng
Viên ba dĩ hạ
Quan viên3 tử Nguyễn Thế Nhân thê Phan Thị Lễ hưng công lục quán bản xã tái bản y viên tiên toàn bỉ minh y ka lễ. Thần Phật (kì) lục (phộc)
Quan viên tử Nguyễn Thế Phương thê Nguyễn Thị Đôi, chưởng lễ tư văn Nguyễn Thế Khản thê Nguyễn Thị Tú
Xã nhiêu Nguyễn Đằng (Lang?) thê Phan Thị Loan, xã nhiêu Nguyễn Hữu Giả thê Nguyễn Thị Dụng, xã nhiêu Nguyễn Đằng Nghi thê Nguyễn Thị Phức
Xã nhiêu Nguyễn Danh Tuân thê Nguyễn Thị La, xã nhiêu Nguyễn Hữu Vượng thê Đàm Thị Tiểu, Hương trưởng  Phù Văn Cừ thê Nguyễn Thị Đầu, tín sá Nguyễn Thị Nhị
Nhất hưng công nhị quán hương lão dĩ hạ  
Xã trưởng4 thượng lão Nguyễn Đức Đam thê Nguyễn Thị Huy, Cai hợp Nguyễn Huy Vịnh thê Nguyễn Thị Văn, Nguyễn Hữu Chí thê Nguyễn Thị (Cự?), Nguyễn Hữu Duệ thê nguyễn Thị Cổn
Viên ba dĩ hạ
Nguyễn Hữu An thê Nguyễn Thị Giai, Cung viên tử Nguyễn Hữu Thể thê Nguyễn Thị Đoan, Tấn xã Nguyễn Thế (Hương?) thê Nguyễn Thị Thám, xã nhiêu Nguyễn Đình Hưng thê Nguyễn Thị Chiến
 Thư sử5 Nguyễn Văn Giám thê Nguyễn Thị Khảo, xã nhiêu Phù Hữu Pháp thê Nguyễn Thị Tổ, xã nhiêu Nguyễn Hữu Phương thê Nguyễn Thị Nhĩ, xã tấn Ngô Đông (…?) thê Nguyễn Thị Triêu.
Xã trưởng Nguyễn Thế Nho thê Nguyễn Thị Việt, hương trưởng6Phù Trọng Xuân thê Nguyễn Thị Thiêu, hương trưởng Phù Hữu Sương thê Nguyễn Thị Đãi, Nguyễn Đình Quán thê Nguyễn Thị Cổn
Thiện nam dĩ hạ
Nguyễn Đình Bát thê Nguyễn Thị Toan, Nguyễn Văn Bình thê Nguyễn Thị (Cổ?), Trần Quốc Đống thê Nguyễn Thị Tố
Nhất hưng công nhất quán hương lão dĩ hạ
Cai hợp Nguyễn Đình Quỳ thê Nguyễn Thị Điệp, Phù Xuân Khải, Nguyễn Đình Miêu, Nguyễn Đức Tạ thứ thê Bạch Thị Nhai   

Nguyễn Thạc Điền
       19/8/2020
Chú thích:
1 - Cai hợp (該合, Timekeeper) là tên gọi của chức Linh đài lang ((靈臺郎, Timekeeper) là chức quan chuyên lo việc liệu đoán thời tiết, khí hậu) trong Chiêm hậu ty thời Nguyễn trước năm Minh Mạng 9 (1829)
2 – Xã nhiêu:Xã hoặc Nhiêu là tên gọi theo từng địa phương, không phải là một chức quan thuộc hệ thống triều đình phong kiến. Đây là quy định của văn hóa làng xưa, khi có tiền mua được chức này mới được khao Quan viên, có vai vế trong làng và không phải đi phu, tạp dịch trong làng.
3 – Quan viên: -Quan lại lớn nhỏ trong xã hội phong kiến.
- Người có địa vị không phải đi phu, tạp dịch trong làng dưới thời Pháp thộc         
4 – Xã trưởng: Lý Trưởng hay Xã Trưởng là chức sắc đứng đầu hội đồng hương chức của một xã hay làng trong thời quân chủ chuyên chế tại Việt Nam. Trên thực tế Lý trưởng là chức quan cùng đinh trong bộ máy chính quyền phong kiến không được bổ nhiệm và hưởng bổng lộc của triều đình, chức vị này được dân làng bầu ra để thay mặt dân làng quản lý việc chung của làng.
5 – Thư sử:
6 – Hương trưởng: Người đứng đầu của làng